Thu mẫu và đo đạc các thông số
a. Đối với thực vật
Trong mỗi khu vực nghiên cứu, chúng tôi xác định
1 tuyến khảo sát, cắt ngang qua khu vực nghiên cứu. Trên mỗi tuyến khảo sát, cứ
cách mỗi đoạn có chiều dài từ 100m – 500m (tùy theo độ rộng của khu vực nghiên
cứu) chúng tôi lập 01 điểm khảo sát. Số lượng điểm khảo sát tại mỗi khu vực
nghiên cứu là 10 điểm. Tại mỗi điểm khảochúng tôi quan sát xung quanh để ghi nhận
thành phần loài ngoại lai hiện diện và ước tính độ che phủ C (%) của loài trên
một đơn vị diện tích quan sát có bán kính 10m – 50m tùy độ lớn của quần xã. Sau
đó độ che phủ C % ước tính sẽ được quy đổi sang Cấp điểm của Braun-Blanquet như
sau :
Độ che phủ C
|
Cấp điểm
|
Dưới 5%
|
1
|
5% – 25%
|
2
|
25% - 50%
|
3
|
50 – 75%
|
4
|
Trên 75%
|
5
|
Trên cơ sở cấp điểm của Braun-Blanquet (Fourqurean et al. 2001). Sẽ ước tính mật độ Di của loài trên khu vực nghiên cứu theo công thức
dưới đây :
Trong đó Di=
mật độ của loài i; j =
số điểm nghiên cứu từ 1 tới n;
n = tổng số điểm nghiên cứu trên
transect, Sij= cấp điểm theo
Braun-Blanquet của loài i trong ô điểm nghiên cứu j. Để đánh giá mật độ che phủ của từng loài thực
vật ngoại lai trên cơ sở căn cứ vào tình hình thực tế chúng tôi
dựa vào thang đánh giá sau :
Mật độ Di
|
Đánh giá
|
2.5 – 5.0
|
Rất nhiều
|
1.0 – 2.5
|
Nhiều
|
0.5 – 1.0
|
Tương đối
|
0.1 - 0.5
|
Ít
|
< 0.1
|
Rất ít
|
Tần suất (F)
được tính như sau :
b. Đối với động vật
Thực hiện các chuyến khảo sát thực địa, chụp ảnh
thực tế để xem xét đánh giá sự hiện diện của các loài động vật ngoại lai ngoài
tự nhiên.
Đối với
chim: Tuy chưa ghi nhận được thông tin về loài xâm hại
của nhóm này nhưng chúng tôi vẫn tiến hành khảo sát thành phần loài hiện diện dựa
vào khảo sát thực tế trên các tuyến. Độ phong phú tương đối của loài xâm hại dựa
trên tần suất xuất hiện tại mỗi điểm quan sát trong quá trình khảo sát trên các
tuyến và điểm.
Đối với
bò sát - lưỡng cư: Khảo sát thực địa được tiến hành
vào cả ban ngày và ban đêm; ghi nhận đặc điểm sinh cảnh. Mật độ tương đối cho từng
loài được tính trên số lần bắt gặp loài đó trên từng vùng theo tuyến khảo sát.
Những loài có chỉ số bắt gặp nhỏ hơn 1 được xem là loài ít gặp. Những loài có
chỉ số bắt gặp từ 1 đến dưới 2 được xem là có mật độ trung bình và những loài
có chỉ số bắt gặp lớn hơn hoặc bằng 2 được xem là loài phổ biến, hay có mật độ
cao. Trong nhóm này chủ yếu tập trung vào Rùa tai đỏ.
Đối với thú: Phương pháp sử dụng
chính là phỏng vấn người dân sống xung quanh khu vực điều tra và quan sát ngoài
thiên nhiên; quan sát ở các trại nuôi nhốt, cửa hàng buôn bán sinh vật cảnh.
Đối với cá:
(1) Thu mẫu trực
tiếp trên thực địa: Trực tiếp đánh bắt cùng với ngư dân, thu mẫu cá tại các hộ
ngư, ở các chợ gần sông, ở các điểm, ao nuôi.
(2) Điều tra ngư dân: Vận dụng phương pháp
đánh giá nhanh nông thôn (PRA) tiếp cận và điều tra người dân trong vùng nghiên
cứu về tên loài cá (tên phổ thông, tên địa phương, các tập tính sinh học, sinh
thái, phân bố, di cư, số lượng, kích thước cá...).
(3) Khảo sát, thu thập các dẫn liệu liên quan
khác: Quan sát, chụp ảnh các cảnh quan, ghi chép các hiện tượng, sự việc liên
quan đến nội dung nghiên cứu trong quá trình thực địa. Thu thập thông tin tài
liệu có liên quan đến đề tài ở các cơ sở Khoa học Công nghệ, Tài nguyên Môi trường,
NN&PTNT
Đối
với các nhóm động vật khác (côn trùng, giáp xác, nhuyễn thể, vi khuẩn,
nấm): Do kinh phí có hạn nên ghi nhận sự hiện diện của các loài này chủ yếu
dựa vào tài liệu của các ngành ở địa phương, kết hợp với quan sát, phỏng vấn
về tình hình bệnh hại trong các vườn cây trái, ao nuôi và ở các trang
trại.
(2) Điều tra người dân: Ngoài phương pháp thu mẫu trên thực địa, chúng
tôi còn sử dụng phương pháp phỏng vấn người dân tại địa phương (những đối tượng
được lựa chọn để phỏng vấn phải phù hợp với mục tiêu của nghiên cứu là những
người nông dân hay những người dân sống dựa vào đồng áng, đánh bắt nông hải sản
xung quanh những điểm được chọn ngẫu nhiên để tiến hành thu mẫu và số liệu). Mục
đích của phương pháp điều tra người dân để xác định được khu vực phân bố cũng
như tìm hiểu về những ảnh hưởng trực tiếp của loài lên sinh kế của người dân và
phương pháp phòng chống của người dân tại đây.
Ước tính độ nhiều của loài động vật chủ yếu dựa trên Tần suất (Fi) ghi nhận
sự hiện diện của loài tại các điểm khảo sát và độ nhiều tương đối của loài đó
ngoài thực địa:
Độ nhiều tương đối Ai
|
Mã hóa
|
Số lượng ít
|
1
|
Số lượng tương đối
|
2
|
Rất nhiều
|
3
|
Tần suất (Fi) được tính như sau :
Trong đó Ni
là số điểm mà loài iđược ghi nhận hiện
diện, n là số điểm khảo sát trong khu
vực nghiên cứu.
Mật độ loài Di được tính như sau :
Di
= Fi x Ai
Nhận xét
Đăng nhận xét