Những khái niệm, thuật ngữ cơ bản liên quan đến biến đổi khí hậu
được diễn giải trong phần này nhằm đem đến cho đọc giả những hiểu biết chung,
cơ bản nhất về La Nina, El Nino, Hiệu ứng nhà kính, sự nóng lên toàn cầu, tính
dễ bị tổn thương, nước biển dâng... để từ đó, đọc giả sẽ hiểu rõ hơn những nội
dung về biến đổi khí hậu, tác động của biến đổi khí hậu và công tác ứng phó với
biến đổi khí hậu.
1. EL Nino/ La Nina/ENSO
Vào những khoảng thời gian không đều đặn, nhưng trung bình
vào khảng 4 năm một lần, nhiệt độ bề mặt nước biển phía Đông và trung tâm xích
đạo và Thái Bình Dương lại nóng lên trên diện rộng. Sự nóng lên đó thường kéo
dài khoảng một năm, được gọi là hiện tượng EL Nino, tên này có nghĩa là đứa con
của chúa (The Christ Child) do hiện tượng này thường xảy ra vào mùa Giáng sinh.
EL Nino có thể được coi như pha nóng lên của dao động khí hậu.
Trong pha lạnh đi, gọi là La Nina, nhiệt độ bề mặt biển Thái
Bình Dương xích đạo lạnh đi so với bình thường. Nhiệt độ bề mặt biển đi đôi với
sự dịch chuyển lan rộng trong khí quyển về gió, mưa…Dao động Nam để chỉ những
biến đổi áp suất bề mặt vùng nhiệt đới đi kèm chu trình EL Nino/ La Nina. Các
hiện tượng này bao gồm sự tương tác mạnh giữa đại dương và khí quyển, và thuật
ngữ ENSO (EL Nino/ Southern Oscillation) thường được dùng để chỉ một hiện tượng
tổng thể. Ở khu vực Thái Bình Dương, chu trình ENSO sinh ra những biến đổi lớn,
rõ ràng trong các vùng hải lưu vùng nhiệt đới, nhiệt độ, gió tín phong, các khu
vực mưa…Thông qua các mối quan hệ xa trong khí quyển, ENSO cũng ảnh huwongr đến
khí hậu theo mùa ở nhiều khu vực khác trên toàn cầu.
2. Hiệu ứng nhà kính – Greenhouse Effect:
Hiệu quả giữ nhiệt ở tầng thấp của khí quyển nhờ sự hấp thụ và
phát xạ trở lại bức xaj từ mặt đất bởi mây và các khí như hơi nước,
cacbodioxit, nitoxit, metan và khí chlorofluorocacbon làm giảm nhiệt lượng phát
ra khong trung từ hệ thống trái đất, giữ nhiệt một cách tự nhiên, duy trì nhiệt
độ trái đất cao hơn 30oC so với khi không có các chất khí đó.
Bức xạ sóng ngắn đến từ mặt trời, gồm ánh sáng thấy được và
nhiệt được hấp thụ bởi các vật chất như các vật đen bức xạ trở lại ở dạng sóng
dài hơn. Một số khí trong khí quyển hấp thụ bức xạ sóng dài, được nó đốt nóng
lên, rồi bắt đầu bức xạ vẫn dưới dạng sóng dài về mọi hướng, một số hướng xuống
dưới. Sự đốt nóng thật sự trong nhà kính chủ yếu gây nên bởi kính ngăn không
khí nóng đi ra và không khí lạnh đi vào. Sự tăng rõ rệt nồng độ ddioxxitcacbon
trong khí quyển do đốt các nhiên liệu hóa thạch chẳng hạn có thể dẫn đến tăng
nhiệt độ khí quyển toàn cầu. Hiệu ứng cách nhiệt gây bên bởi các khí nhà kính
giống như tấm kính ở nhà kính (tức là nó trong suốt đối với bức xạ sóng ngắn đi
tới, nhưng có phần mờ đục đối với bức xạ sóng dài được bức xạ lại).
Sơ đồ mô tả hiệu ứng nhà kính tự nhiên trên trái đất
3. Hạn Hán – Drought
Một hiện tượng tự nhiên xảy ra khi giảng thủy dưới mức trung
bình nhiều, khiến mức nước hạ thấp và cây cối chết. Thời kì có thời tiết khô
kéo dài như vậy thường lâu hơn dự tính, dẫn tới những mất mát rõ rệt cho cộng
đồng (tổn thất mùa màng, thiếu cung cấp nước).
4. Hệ sinh thái – Ecosystem:
Hệ tương tác của một cộng đồng sinh học và các môi trường không
có vật thể sống xung quanh. Các khái niệm cơ bản bao gồm nguồn cung cấp năng
lượng thông qua các chuỗi thức ăn và lưới thức ăn, và sự tuần hoàn của các chất
dinh dưỡng về mặt sinh địa hóa. Các nguyên tác của hệ sinh thái có thể được áp
dụng ở mọi quy mô. Như vậy, các nguyên tắc áp dụng cho một ao nước chẳng hạn,
có thể áp dụng như nhau cho một hồ, đại dương hay toàn thể hành tinh.
5. Khí quyển – Atmotsphere:
Là lớp khí bao quanh trái đất và bị giữ ở đây do lực hấp dẫn của
trái đất. Khí quyển được chia thành 4 tầng:
- Tâng đối lưu (từ mặt đất đếnn khoảng 8 – 17km
- Tầng bình lưu (lên đến 50km)
- Tầng trung lưu (50 – 90km)
- Tần nhiệt: tạo thành vùng chuyển tiếp ra vũ trụ.
Sự pha trộn giữa các tầng là cực chậm. Khí quyển của tái đất gồm
có Nito (97,1% thể tích), oxy (20,9%), dioxxit cacbon (khoảng 0,03%), các khí
vết argon, krypton, xenon, neon và heli cùng hơi nước, các vi lượng amoniac,
chất hữu cơ, ozon, các loại muối và các hạt rắn lơ lửng.
6. Khả năng bị tổn thương – Vulnerability:
Là mức độ mà một hệ thống (tự nhiên, xã hội, kinh tế) có thể bị
tổn thương do biến đổi khí hậu hoặc không óc khả năng thích ứng với những tác
động bất lợi của BDKH.
7. Nóng lên toàn cầu – Global warming:
Nói một cách chặt chẽ, sự nóng lên và lạnh di toàn cầu là các xu
thế nóng lên và lạnh đi tự nhiên mà trái đất trải qua trong suốt lịch sử của
nó. Tuy nhiên, huật ngữ này dùng để chỉ sự tăng dần nhiệt độ trái đất do các
chất khí nahf kính tích tụ trong khí quyển. Quan điểm cho rằng nhiệt độ trái
đất đang tăng lên, một phần do phát thải khí nhà kính đi đôi với các hoạt đọng
của con người như đốt các nhiên liệu hóa thạch, đốt sinh khối, phá rừng, nuôi
bò và cừu, những thay đổ sử dụng đất.
8. Nước biển dâng – See level rise:
Là sự dâng lên của mực nước của đại dương trên toàn cầu, trong
đó không bao gồm triều cường, nước dâng do bão…Nước biển dâng tại một vị trí
nào đó có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình toàn cầu vì có sự khác
nhau về nhiệt độ của đại dương và các yếu tố khác
9. Phát thải – Emissions:
Phát thải là sự thải các khí nhà kính và/hoặc các tiền tố của
chúng vào khí quyển trên một khu vực và thời gian cụ thể
Thuật ngữ về biến đổi
khí hậu (phần 2)
Nội dung sau sẽ
đem đến cho đọc giả những khái niệm, thuật ngữ về biến đổi khí hậu thường được
dùng.
1. Ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu – Intergovernmental
Panel on Climate Change (IPCC): IPCC là tổ chức quốc tế hàng đầu về đánh giá BĐKH do Tổ chức Khí
tượng Thế giới (WMO) và Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc (UNEP) thành lập
năm 1988, là tổ chức khoa học Liên Chính phủ của tất cả các nước là thành viên
của Liên Hiệp Quốc và Tổ chức Khí tượng Thế giới.
2. Băng quyển - Cryosphere: Các khối băng và tuyết (trên đất liền và
biển) của trái đất.
3. Biên độ ngày của nhiệt độ - Daily (Diurnal) Range of
Temperatures: Phạm vi biến đổi của
nhiệt độ trong vòng 24 giờ.
4. Biến đổi khí hậu - Climate Change: Sự thay đổi của khí hậu (định nghĩa của Công
ước khí hậu) được quy trực tiếp hay gián tiếp là do hoạt động của con người làm
thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu và đóng góp thêm vào sự biến động
khí hậu tự nhiên trong các thờigian có thể so sánh được. Biến đổi khí hậu xác
định sự khác biệt giữa các giá trị trung bình dài hạn của một tham số hay thống
kê khí hậu. Trong đó, trung bình được thực hiện trong một khoảng thời gian xác
định, thường là vài thập kỷ.
5. Chuẩn (khí hậu) - Normals (Climate): Trung bình của thời kỳ, tính cho một
thời kỳ như nhau là 30 năm.
6. Chuẩn sai khí hậu - Climatic Anomaly: (1) Độ lệch của giá trị một yếu tố khí
hậu so với giá trị trung bình của nó; (2) Sự khác biệt giữa giá trị của một yếu
tố khí hậu ở một nơi và giá trị trung bình của yếu tố đó lấy theo vòng vĩ tuyến
đi qua nơi đó.
7. Chu trình các-bon - Carbon Cycle: Các quá trình tự nhiên chi phối sự trao đổi
các-bon (dưới dạng CO2, cácbônát và các hợp chất hữu cơ, v.v...)
trong khí quyển, đại dương và trái đất.
Chu trình Carbon (nguồn: www.dauvetcarbon.com)
8. Công ước Khung của Liên Hiệp Quốc về Biến đổi khí hậu -
UN Framework Convention on Climate Change (UNFCCC): Thường gọi tắt là Công ước khí hậu, được
hơn 150 nước ký tại Hội nghị Thượng đỉnh trái đất ở Rio de Janeiro năm 1992.
Mục tiêu cuối cùng của Công ước là “ổn định nồng độ khí nhà kính trong khí
quyển ở mức có thể ngăn ngừa được sự can thiệp nguy hiểm của con người vào hệ
thống khí hậu”.
9. Cưỡng bức bức xạ - Radiative Forcing: Sự thay đổi trong cán cân bức xạ của trái đất
giữa bức xạ tới của mặt trời và bức xạ đi của trái đất dưới dạng bức xạ hồng
ngoại và sóng ngắn. Nếu không có cưỡng bức bức xạ, bức xạ mặt trời được trái
đất hấp thụ sẽ gần bằng bức xạ hồng ngoại phát ra từ trái đất. Việc có thêm khí
nhà kính đã hấp thụ thêm một phần bức xạ hồng ngoại trong khí quyển, bức xạ trở
lại trái đất, tạo ra ảnh hưởng gây nóng lên toàn cầu.
10.Dao động khí hậu - Climatic Fluctuation: Biến động khí hậu gồm bất kỳ dạng thay
đổi có tính hệ thống, dù thường xuyên hay không thường xuyên, trừ các xu thế và
bất liên tục (thay đổi đột ngột trong một giai đoạn, từ giá trị trung bình này
sang giá trị trung bình khác), đặc trưng bằng ít nhất hai cực đại (hay cực
tiểu) và một cực tiểu (hay cực đại), gồm cả ở hai đầu chuỗi số liệu.
11. Điôxit các-bon hay CO2 - Carbon Dioxit: Một chất khí trong tự nhiên, cũng là một
sản phẩm phụ của việc đốt các nhiên liệu hóa thạch và sinh khối, cũng như các
quá trình thay đổi sử dụng đất và các quá trình công nghiệp khác. Đó là chất
khí nhà kính chủ yếu do con người sinh ra, ảnh hưởng đến nhiệt độ trái đất. Nó
là chất khí tham chiếu để tính “tiềm năng nóng lên toàn cầu” của các khí nhà
kính khác. CO2 chiếm gần 0,036% khí quyển.
12. Giãn nở nhiệt của các đại dương - Thermal Expansion of the
Oceans: Với khối lượng không
đổi, thể tích các đại dương và mực nước biển thay đổi theo mật độ của nước
biển. Mật độ có quan hệ ngược với nhiệt độ, do đó, khi các đại dương ấm lên,
mật độ giảm và các đại dương giãn nở. Thay đổi về độ mặn ở khu vực nhỏ cũng làm
thay đổi mật độ và thể tích nước biển, tuy nhiên tác động này tương đối nhỏ
trên quy mô toàn cầu.
13. Hạn - Drought: Hiện tượng lượng mưa thiếu hụt nghiêm trọng kéo dài, làm giảm
hàm lượng ẩm trong không khí và hàm lượng nước trong đất, làm suy kiệt dòng
chảy sông suối, hạ thấp mực nước ao hồ, mực nước trong các tầng chứa nước dưới
đất gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cây trồng, làm môi trường suy
thoái, gây đói nghèo và dịch bệnh.
Nhận xét
Đăng nhận xét